1. Đặc điểm môn học
Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc, thái độ, nhận thức và tư tưởng của con người. Âm nhạc là một phần thiết yếu của các nền văn hóa, gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Âm nhạc làm phong phú những giá trị tinh thần của nhân loại, là phương tiện giúp con người khám phá thế giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong nhà trường, giáo dục âm nhạc góp phần giúp học sinh (HS) hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách, hài hoà về thể chất và tinh thần. Thông qua nội dung các bài hát, các hoạt động âm nhạc và phương pháp giáo dục, giáo dục âm nhạc còn góp phần phát triển các phẩm chất như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, cùng những năng lực: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Âm nhạc là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục nghệ thuật. Thông qua nội dung và hình thức học tập đa dạng, giáo dục âm nhạc tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm và phát triển các năng lực thẩm mỹ đặc thù ở môn học này như: thể hiện âm nhạc, cảm thụ âm nhạc, phân tích và đánh giá âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc; đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng những em có năng khiếu âm nhạc.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung môn Âm nhạc được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9): Âm nhạc là môn học bắt buộc. Nội dung bao gồm những kiến thức và kỹ năng về hát, chơi nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc. Ở giai đoạn này, giáo dục âm nhạc giúp HS trải nghiệm, khám phá và thể hiện bản thân thông qua các hoạt động âm nhạc, nhằm phát triển năng lực thẩm mỹ, nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử cùng các loại hình nghệ thuật khác; đồng thời hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống. Thời lượng dạy học ở mỗi lớp là 35 tiết/ năm học.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12): Âm nhạc là môn học lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp. Nội dung trọng tâm bao gồm những kiến thức và kĩ năng mở rộng, nâng cao về hát và hợp xướng, chơi 4 nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lý thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc. Mục tiêu chương trình là giúp HS hoàn thiện các kỹ năng thực hành, mở rộng hiểu biết về âm nhạc trong mối tương quan với các yếu tố văn hoá, lịch sử và xã hội; nhận thức, biết trân trọng, bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống; ứng dụng kiến thức vào đời sống, đáp ứng sở thích cá nhân và tiếp cận với những nghề nghiệp liên quan đến âm nhạc. Thời lượng dạy học ở mỗi lớp là 70 tiết/năm học. Bên cạnh đó, HS có thể tự chọn các chuyên đề học tập với thời lượng 35 tiết/năm học.
2. Quan điểm xây dựng chương trình
2.1. Tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, bao gồm: những định hướng chung cho tất cả các môn học (quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình); định hướng xây dựng chương trình môn Âm nhạc ở ba cấp học.
2.2. Tập trung phát triển năng lực thẩm mỹ đặc thù đối với môn Âm nhạc (năng lực âm nhạc) thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực; phát triển hài hoà đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành.
2.3. Kế thừa và phát huy những ưu điểm của chương trình môn Âm nhạc năm 2006, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của một số nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Nội dung chương trình được thiết kế theo hướng kết hợp giữa đồng tâm với tuyến tính; thể hiện rõ đặc trưng nghệ thuật âm nhạc và bản sắc văn hoá dân tộc; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên.
2.4. Xây dựng những bối cảnh học tập đa dạng, với sự phong phú về nội dung và các hoạt động học tập, nhằm đáp ứng các nhu cầu, sở thích của HS học sinh; tạo được cảm xúc, niềm vui và hứng thú trong học tập; góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em có năng khiếu âm nhạc.
2.5. Chương trình vừa bảo đảm những nội dung giáo dục cốt lõi thống nhất trong cả nước, vừa có tính mở để phù hợp với sự đa dạng về điều kiện và khả năng học tập của HS các vùng miền.
3. Mục tiêu chương trình
3.1. Mục tiêu chung
Chương trình môn Âm nhạc giúp HS: Nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc, có đời sống tinh thần phong phú, hình thành và phát triển những phẩm chất cao đẹp; Trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua nhiều hình thức hoạt động, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác; Hình thành và phát triển các năng lực âm nhạc đặc thù dựa trên nền tảng kiến thức và kĩ năng âm nhạc phổ thông, qua đó phát triển năng lực tự chủ và tự học; Nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác, hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống; Phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc, có định hướng nghề nghiệp phù hợp, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
3.2. Mục tiêu từng cấp học
a) Ở cấp tiểu học, Âm nhạc giúp HS: Nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ và tình yêu âm nhạc, có đời sống tinh thần phong phú, hình thành và phát triển những phẩm chất cao đẹp; Bước đầu trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua nhiều hình thức hoạt động, từ đó hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác; Bước đầu hình thành năng lực âm nhạc dựa trên kiến thức và kỹ năng âm nhạc phổ thông, hình thành năng lực tự chủ và tự học; Bước đầu làm quen với sự đa dạng của thế giới âm nhạc, các giá trị âm nhạc truyền thống;Bước đầu phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc, hình thành năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b) Ở cấp trung học cơ sở, Âm nhạc giúp HS: Nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ và tình yêu âm nhạc, có đời sống tinh thần phong phú, hình thành và phát triển những phẩm chất cao đẹp; Trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua nhiều hình thức hoạt động, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác; Phát triển các kỹ năng âm nhạc cơ bản, dựa trên nền tảng kiến thức và kỹ năng âm nhạc phổ thông, nâng cao năng lực tự chủ và tự học; Nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác, hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống; Phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc, nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
c) Ở cấp trung học phổ thông, Âm nhạc giúp HS: Có những phẩm chất cao đẹp, có đời sống tinh thần phong phú, định hình thị hiếu thẩm mỹ; Trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua nhiều hình thức hoạt động, biết vận dụng năng lực giao tiếp và hợp tác trong học tập; Nâng cao năng lực âm nhạc và kỹ năng thực hành, phát triển năng lực tự chủ và tự học; Mở rộng hiểu biết về âm nhạc trong mối tương quan với các yếu tố lịch sử, văn hoá và xã hội, biết trân trọng và có ý thức giữ gìn, bảo vệ, phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống; Phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc, biết vận dụng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học tập, đời sống; Có định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân.
4. Yêu cầu cần đạt
Thông qua chương trình môn Âm nhạc, HS cần hình thành và phát triển được cảm xúc thẩm mỹ và tình yêu âm nhạc; có ý thức trân trọng, bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống; đồng thời hình thành và phát triển những phẩm chất cao đẹp, những năng lực cốt lõi chung như: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Đặc biệt, HS cần hình thành và phát triển được năng lực âm nhạc, biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực âm nhạc, bao gồm các thành phần sau:
- Thể hiện âm nhạc, HS biết tái hiện, trình bày hoặc biểu diễn âm nhạc thông qua các hoạt động hát, đọc nhạc, chơi nhạc cụ, đánh nhịp, vận động,... với nhiều hình thức và phong cách.
- Cảm thụ âm nhạc, HS biết thưởng thức và cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của âm nhạc, được thể hiện trong tác phẩm hoặc một bộ phận của tác phẩm. Biểu lộ thái độ và cảm xúc bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cơ thể.
- Phân tích và đánh giá âm nhạc, HS biết vận dụng kiến thức, kỹ năng, tư duy âm nhạc để phân tích và đánh giá về các phương tiện diễn tả của âm nhạc và phong cách biểu diễn.
- Sáng tạo và ứng dụng âm nhạc, HS biết kết nối các năng lực, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm âm nhạc vào thực tiễn; ứng tác và biến tấu, đưa ra những ý tưởng hoặc sản phẩm âm nhạc hay, độc đáo. Hiểu và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch sử, văn hoá và các loại hình nghệ thuật khác.
Trong chương trình môn Âm nhạc, biểu hiện của các phẩm chất và năng lực chung cũng như biểu hiện của năng lực âm nhạc được đưa vào từng nội dung dạy học dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với các mức độ đậm nhạt khác nhau.
5. Nội dung giáo dục
5.1. Nội dung khái quát
a) Nội dung giáo dục cốt lõi
TT
|
Nội dung
|
Lớp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Hát
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bài hát tuổi HS
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Dân ca Việt Nam
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Bài hát nước ngoài
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Hợp xướng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
Nhạc cụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tiết tấu
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
6
|
Giai điệu
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
7
|
Hòa âm
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Nghe nhạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Nhạc có lời
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
9
|
Nhạc không lời
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
TT
|
Nội dung
|
Lớp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Đọc nhạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Giọng Đô trưởng
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
11
|
Giọng La thứ
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
12
|
Giọng trưởng và giọng thứ có 1-2 dấu hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
Lý thuyết âm nhạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Ký hiệu âm nhạc và các loại nhịp
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
14
|
Kiến thức bổ sung
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Thường thức âm nhạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Tìm hiểu nhạc cụ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
16
|
Câu chuyện âm nhạc
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Tác giả và tác phẩm
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
18
|
Hình thức biểu diễn, thể loại và cấu trúc âm nhạc
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
19
|
Âm nhạc và đời sống
|
\
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
b) Chuyên đề học tập
Ở cấp trung học phổ thông, ngoài việc được lựa chọn học môn Âm nhạc theo nguyện vọng, HS còn được chọn học một số chuyên đề nhằm nâng cao kiến thức và kĩ năng âm nhạc, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp. Đó là chuyên đề học tập: kỹ năng biểu diễn âm nhạc, phương pháp soạn đệm cơ bản, sử dụng một số phần mềm âm nhạc (các chuyên đề dành cho cả lớp 10, lớp 11, lớp 12).
5.2. Yêu cầu cần đạt được thiết kế cho 5 nhóm lớp theo định hướng mở, nhằm tạo điều kiện để tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. Quá trình phát triển năng lực âm nhạc là quá trình tích luỹ thông qua trải nghiệm, thực hành và luyện tập thường xuyên, trong thời gian từ 2 đến 3 năm, theo từng nhóm lớp.Trong mỗi tiết học, giáo viên cần linh hoạt xác định một số kỹ năng trọng tâm, phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học, để tập trung hướng dẫn HS thực hành, luyện tập.
6. Phương pháp giáo dục
6.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất
a) Cấp tiểu học
Yêu thiên nhiên, yêu quê hương. Yêu quý, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình. Yêu thương, tôn trọng bạn bè, thầy cô và những người khác.
Biết rung động trước cái đẹp trong âm nhạc và cuộc sống.
Có lòng tự trọng, sự tử tế. Biết tôn trọng sự khác biệt của mọi người.
b) Cấp trung học cơ sở
Yêu quê hương. Tự hào về truyền thống của dân tộc. Có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
Có ý thức bảo vệ các di sản văn hoá. Biết rung động, trân trọng trước cái đẹp trong âm nhạc và cuộc sống.
Có lòng tự trọng, nhân hậu. Biết tôn trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc.
c) Cấp trung học phổ thông
Yêu quê hương, đất nước. Tự hào về truyền thống của dân tộc. Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
Có ý thức học hỏi từ các nền văn hoá, ý thức bảo vệ di sản văn hoá. Biết rung động, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ cái đẹp.
Có lòng tự trọng, nhân hậu. Có ý chí vượt qua khó khăn.
6.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung
a) Tự chủ và tự học
Thông qua luyện tập, tìm hiểu các tác phẩm âm nhạc với nhiều hình thức và thể loại khác nhau,... môn Âm nhạc mang lại cho HS những trải nghiệm phong phú, nhờ đó các em phát triển được vốn sống; có khả năng nhận biết cảm xúc, tình cảm, sở thích, cá tính và năng lực của bản thân; biết tự làm chủ để có hành vi phù hợp; có sự tự tin, tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống. Môn Âm nhạc cũng giúp người học có khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức và điều chỉnh được những hạn chế của mình trong quá trình học tập và không ngừng học hỏi để tự hoàn thiện.
b) Giao tiếp và hợp tác
Giúp HS phát triển năng lực cảm xúc, nhờ đó nhận biết được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác; biết sống hoà hợp và hoá giải các mâu thuẫn. Với các hoạt động âm nhạc tập thể, môn Âm nhạc sẽ tạo điều kiện cho các em được trải nghiệm trong một môi trường có tính hợp tác cao.
c) Giải quyết vấn đề và sáng tạo
Chương trình môn Âm nhạc đề cao vai trò của HS với tư cách là những diễn viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc thể hiện các tác phẩm âm nhạc.Những hoạt động sáng tạo âm nhạc từ thấp đến cao giúp học sinh biết đề xuất ý tưởng, tạo ra sản phẩm mới, không suy nghĩ theo lối mòn, hiểu và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch sử, văn hoá và các loại hình nghệ thuật khác.
6.3. Định hướng chung về phương pháp giáo dục
Chương trình môn Âm nhạc vận dụng quan điểm lấy người học làm trung tâm, nhằm biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục; giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động, tạo môi trường học tập thân thiện để HS có cơ hội giao tiếp, hợp tác, trải nghiệm, tìm tòi kiến thức và phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc.
Giáo viên cần kết hợp linh hoạt nhóm phương pháp dùng lời (giới thiệu, thuyết trình, phát vấn, thảo luận, giao tiếp, giải thích, kể chuyện, nêu vấn đề, chứng minh,...) và nhóm phương pháp tổ chức hoạt động (thực hành, trực quan, làm mẫu, luyện tập, trò chơi, trình diễn, mô phỏng, đóng vai,...).
Cần sử dụng hiệu quả nhạc cụ trong dạy học, chú ý sử dụng những nhạc cụ có âm thanh chuẩn để giúp HS phát triển kỹ năng nghe và hát đúng nhạc. Sử dụng hợp lý các phương tiện nghe nhìn và công nghệ thông tin để tạo nên những giờ học sinh động và hấp dẫn. Cần phát huy năng khiếu âm nhạc của từng HS, qua đó thực hiện dạy học phân hoá và nâng cao chất lượng giáo dục của cả tập thể. Những em có năng khiếu âm nhạc có thể làm hạt nhân để khơi dậy tiềm năng, hứng thú và sự tự tin ở những em khác. Năng lực âm nhạc cần được học tập và rèn luyện trong thời gian dài mới có thể đạt được, vì vậy không nên tạo áp lực cho HS trước những yêu cầu quá cao. HS cần sử dụng những kiến thức và kĩ năng đã học làm nền tảng để phát triển năng lực âm nhạc trong giai đoạn tiếp theo; cần được học âm nhạc bằng đa giác quan, được trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua nhiều hình thức: học cá nhân, cặp, nhóm, tổ, học theo dự án, học theo góc, xem hoặc biểu diễn ca nhạc, tham quan di sản văn hoá, giao lưu với các nghệ sĩ, nhạc sĩ, nghệ nhân,...
6.4. Yêu cầu cụ thể
a) Phương pháp dạy học ở các cấp học
Cấp tiểu học: Tập trung phát triển cảm xúc thẩm mỹ và tình yêu âm nhạc. Cần lựa chọn các hoạt động học tập phù hợp với sở thích và nhận thức của HS: nghe nhạc, vận động, chơi các trò chơi, kể chuyện,...Cần thiết kế các hoạt động trải nghiệm và khám phá âm nhạc, được tích hợp thông qua nhiều nội dung và hoạt động. Ở lớp 1, lớp 2, lớp 3, HS chỉ đọc nhạc theo ký hiệu bàn tay. Từ lớp 4 trở lên, cần kết hợp hai kỹ năng: đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay và đọc nhạc theo kí hiệu ghi nhạc.
Cấp trung học cơ sở: Tập trung phát triển các kỹ năng âm nhạc cơ bản. Cần lựa chọn các hoạt động học tập phù hợp với hứng thú và nhận thức của HS: nghe nhạc, vận động, đánh giá, phân tích, sáng tạo, ứng dụng,... Cần thường xuyên củng cố và vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học từ tiểu học.
Cấp trung học phổ thông: Tập trung nâng cao năng lực âm nhạc, kỹ năng thực hành và biểu diễn âm nhạc. Sử dụng kết hợp giữa hệ Đô di động và Đô cố định trong đọc nhạc và hát. Cần lựa chọn các hoạt động học tập phù hợp với phong cách cá nhân, tạo thói quen luyện tập âm nhạc hằng ngày. Mở rộng hiểu biết về âm nhạc, hình thành định hướng thẩm mỹ và định hướng nghề nghiệp.
b) Các quy trình dạy học Âm nhạc
Căn cứ vào nội dung dạy học, yêu cầu cần đạt, thời lượng và đặc điểm của lớp học, giáo viên nên linh hoạt sử dụng các quy trình dưới đây cho phù hợp và hiệu quả.
- Nghe: nghe tiết tấu, mẫu âm, nét nhạc, bài hát, bản nhạc,...hoặc thưởng thức tiết mục âm nhạc.
- Đọc: đọc thành tiếng hoặc không thành tiếng (đọc hiểu, đọc thầm) các văn bản ghi chép nhạc.
- Tái hiện (lặp lại): hát, đọc nhạc hoặc chơi nhạc cụ để mô phỏng, lặp lại nguyên vẹn (bắt chước) các câu hát, tiết tấu, mẫu âm, nét nhạc; thị tấu khi hát hoặc chơi nhạc cụ,...
- Phản ứng: biểu lộ cảm xúc, thái độ trước những tác động của âm nhạc.
- Sáng tạo: biến tấu, ứng tác, trình bày ý tưởng hoặc tạo ra sản phẩm âm nhạc.
- Trình diễn: trình bày kết quả luyện tập hoặc biểu diễn âm nhạc trước mọi người, với kỹ thuật phong phú và sự biểu cảm về âm nhạc.
- Phân tích, đánh giá: sử dụng hiểu biết về âm nhạc để phân tích và đánh giá về kĩ năng âm nhạc, kỹ năng trình diễn âm nhạc của bản thân và người khác.
- Ứng dụng: sử dụng kiến thức, kỹ năng âm nhạc đã tích luỹ được vào thực tiễn cuộc sống.
7. Đánh giá kết quả giáo dục
7.1. Nguyên tắc
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt đối với mỗi nhóm lớp. Việc đánh giá mức độ đạt yêu cầu phát triển phẩm chất trong môn Âm nhạc chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, nhận xét về hành vi, thái độ, tình cảm của học sinh khi tham gia các hoạt động âm nhạc. Việc đánh giá kỹ năng thực hành âm nhạc chủ yếu bằng định lượng.
b) Phù hợp với đặc trưng môn học: Tập trung đánh giá các thành phần của năng lực âm nhạc mà môn học có nhiệm vụ hình thành, phát triển ở học sinh. Chú trọng đánh giá các kĩ năng thực hành: hát (đơn ca, song ca, tốp ca), chơi nhạc cụ (độc tấu, hoà tấu) đọc nhạc, biểu diễn,...
c) Đánh giá sản phẩm kết hợp đánh giá quá trình, coi trọng sự tiến bộ của HS về năng lực âm nhạc và ý thức học tập.
d) Đánh giá bảo đảm toàn diện, khách quan, chính xác, phân hoá: HS cần biết thông tin về hình thức, thời điểm, công cụ đánh giá để chủ động tham gia quá trình đánh giá; Sử dụng công cụ đánh giá tin cậy; Kết hợp nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, bao gồm việc HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng.
7.2. Hình thức
a) Đánh giá chẩn đoán: Sử dụng vào đầu giai đoạn dạy học, nhằm giúp giáo viên thu thập những thông tin về kiến thức và kĩ năng âm nhạc của từng HS, cũng như những điểm mạnh, những nhu cầu của các em, từ đó xây dựng kế hoạch và phương pháp giáo dục thích hợp.
b) Đánh giá thường xuyên (quá trình): Bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập, biểu diễn hoặc sáng tạo âm nhạc; có thể bằng các bài kiểm tra giấy kết hợp âm thanh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tiểu luận hoặc báo cáo,...) và đánh giá không chính thức (bao gồm tìm hiểu hồ sơ học tập của HS, quan sát trên lớp, đối thoại, HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng,...) nhằm giúp giáo viên thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực năng âm nhạc của từng em.
c) Đánh giá định kì (tổng kết): Sử dụng ở cuối học kỳ I và cuối năm học nhằm phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại HS và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.
d) Đánh giá định tính: Kết quả học tập được mô tả bằng lời nhận xét hoặc biểu thị bằng các chữ cái, gồm 5 mức độ: A+ (xuất sắc), A (giỏi), B (khá), C (trung bình), D (chưa đạt yêu cầu). HS sử dụng hình thức này để tự đánh giá sau khi kết thúc mỗi nội dung, mỗi chủ đề, hoặc giáo viên sử dụng để đánh giá chẩn đoán và đánh giá thường xuyên không chính thức. Đánh giá định tính được sử dụng chủ yếu ở cấp tiểu học.
e) Đánh giá định lượng: Kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số theo thang điểm 10. Giáo viên sử dụng hình thức đánh giá này với đánh giá thường xuyên chính thức và đánh giá định kỳ. Đánh giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, đảm bảo quan điểm phân hoá dần ở các lớp học trên./.